Bệnh tay chân miệng ở trẻ em: nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa

2 Tháng Một, 2025 quantri 32 Lượt xem

Hiện nay số ca mắc bệnh tay chân miệng đang có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương trong cả nước. Mặc dù đây là bệnh lành tính, nhưng nếu không điều trị kịp thời có thể gây biến chứng viêm cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp, viêm não, thậm chí đe dọa tính mạng trẻ. Để hiểu rõ hơn về bệnh tay chân miệng ở trẻ em, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ em

Tay chân miệng là một bệnh do virut gây ra, đặc trưng ở tình trạng sốt và điển hình là các nốt ban trong miệng, trong lòng bàn tay, bàn chân hoặc một số vị trí đặc trưng. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người lớn cũng có thể bị bệnh tay chân miệng nhưng ít hơn. Bệnh diễn ra quanh năm nhưng đôi khi có thể bùng phát thành dịch cao điểm từ tháng 2 đến tháng 4 và từ tháng 9 đến tháng 12 trong năm.

Mặc dù bệnh tay chân miệng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, các loại virus khác nhau, tuy nhiên đều gây ra các đặc điểm tương đối đặc trưng qua 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Ủ bệnh từ 3 đến 7 ngày. Trẻ thường không có biểu hiện cụ thể.
  • Giai đoạn 2: Khởi phát trong khoảng  1-2 ngày sau thời gian ủ bệnh. Trẻ sẽ bắt đầu xuất hiện các biểu hiện như sốt nhẹ, đau họng, biếng ăn, quấy khóc, đau rát miệng, tiêu chảy.
  • Giai đoạn 3: Toàn phát kéo dài từ 3-10 ngày với các biểu hiện triệu chứng đặc trưng rõ ràng hơn như lở loét miệng, phát ban. Tình trạng loét miệng hay gặp sau khi sốt khoảng 1-2 ngày, trẻ xuất hiện các nốt ban, chấm đỏ phía trong miệng, trên đầu lưỡi hay vòm miệng. Các nốt ban này sẽ nhanh chóng trở thành bóng nước và sẽ loét ra, vết loét miệng khiến trẻ bị đau dẫn tới biếng ăn và khó ăn. Bên cạnh đó, phát ban cũng là triệu chứng đặc trưng và thường gặp với các vết ban ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, vết ban có thể gặp ở vị trí quanh mông, quanh hậu môn, quanh vùng sinh dục, ở khuỷu tay, ở đầu gối.
  • Giai đoạn 4: Hồi phục, các triệu chứng lui dần, nốt phát ban hết, trẻ hết đau miệng, ăn khá hơn, các triệu chứng như tiêu chảy mất dần trẻ hồi phục dần.

Nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng ở trẻ em

Nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng chủ yếu do virus và những virus sống trong đường tiêu hóa lây từ người này sang người khác thông qua các con đường như:

  • Tiếp xúc trực tiếp với nước bọt, chất dịch, chất nôn hoặc giọt bắn từ người này sang người khác.
  • Khi mùa hè thời tiết nắng nóng, dịch tiết nhiều, trẻ được đi học, đi chơi tiếp xúc với nhiều nguồn lây bệnh.

Phòng ngừa bệnh chân tay miệng

Hiện nay bệnh tay chân miệng chưa có vắc xin phòng ngừa, do đó cha mẹ nên thực hiện các biện pháp chủ động phòng ngừa ngăn chặn sự lây lan của bệnh qua các biện pháp như:

  • Tập cho trẻ thói quen rửa tay với xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
  • Sau khi thay tã cho trẻ, sau khi tiếp xúc với các dịch tiết, bọng nước trên da của trẻ, cha mẹ cần rửa tay và vệ sinh tránh lây nhiễm bệnh.
  • Vệ sinh thường xuyên môi trường sống và đồ chơi của trẻ.
  • Khi trẻ bị bệnh, cha mẹ nên cho trẻ cách ly tại nhà, hạn chế trẻ ra ngoài tránh cho trẻ lây lan trên diện rộng.

Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là bệnh khá phổ biến và chưa có vắc xin phòng bệnh. Dù được xem là bệnh lành tính và có thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, tổn thương cơ tim, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ.

Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là căn bệnh rất dễ lây lan ở nơi đông người như nhà trẻ, trường học, nơi công cộng. Vì thế ngay sau khi phát hiện trẻ mắc bệnh, cha mẹ nên cho trẻ cách ly với các trẻ khác và người lớn trong nhà. Không nên cho trẻ đến trường học trong khoảng thời gian từ 10 đến 14 ngày kể từ ngày phát bệnh. Phụ huynh cũng cần thông báo rõ nguyên nhân và sức khỏe của trẻ để trường học có biện pháp theo dõi và giám sát kịp thời. Người lớn chăm sóc trẻ nên đeo khẩu trang, rửa tay sát khuẩn thường xuyên để tránh lây cho những người xung quanh.

Xem thêm: Cách nhận biết và phòng ngừa các bệnh về da ở trẻ sơ sinh.